Nơi thường trú là gì? Sự khác nhau giữa nơi thường trú và nơi tạm trú
Trong cuộc sống, khái niệm nơi thường trú và nơi tạm trú thường xuyên có sự nhầm lẫn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ thông tin giúp bạn phân biệt rõ hơn nơi thường trú là gì, nơi tạm trú là gì, điều kiện để đăng ký nơi thường trú và nơi tạm trú. Theo dõi ngay!
Nơi thường trú là gì?
Nơi thường trú là gì? Nơi thường trú là địa chỉ mà một người thường sinh sống, ở lại trong một khoảng thời gian dài. Địa chỉ này có thể được sử dụng để đăng ký tài khoản ngân hàng, đăng ký giấy tờ chứng minh thư và các dịch vụ công cộng khác.
Sự khác nhau về khái niệm nơi thường trú và nơi tạm trú
Nếu như nơi thường trú là nơi một người có thể sinh sống lâu dài, làm các giấy tờ quan trọng thì nơi tạm trú là nơi một người thường ở trong một thời gian ngắn hơn. Nơi tạm trú không được sử dụng để đăng ký các giấy tờ quan trọng.
Điều kiện để đăng ký nơi thường trú
Theo Điều 20, Luật Cư trú 2020, điều kiện để đăng ký nơi thường trú là:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp cơ bản sau đây:
+ Vợ về ở với chồng;
+ Chồng về ở với vợ;
+ Con về ở với cha, mẹ;
+ Cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
+ Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Trừ trường hợp quy định nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như:
+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
Trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
+ Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Điều kiện để đăng ký nơi tạm trú
Theo Khoản 1, Điều 27, Luật Cư trú 2020, để đăng ký nơi tạm trú cần có những điều kiện đó là: công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên.
Sự khác nhau về thời hạn thực hiện đăng ký và thời hạn cư trú
- Thời hạn cư trú
Theo Khoản 8, Điều 2, Luật Cư trú 2020, thời thạn đối với nơi thường trú lâu dài, ổn định.
Thời hạn đối với nơi tạm trú theo khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020 tối đa là 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn thêm nhiều lần.
- Thời hạn đăng ký cư trú
Theo Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020, thời hạn nhận đăng ký 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020, thời hạn nhận đăng ký làm giấy tạm trú (làm kt3) 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Với nhưng thông tin chia sẻ như trên hi vọng giờ đây bạn đã hiểu rõ hơn về khái niệm nơi thường trú là gì, nơi tạm trú là gì và chủ động hơn khi đăng ký thường trú, tạm trú trong quá trình sinh sống và làm việc.